Giới thiệu máy đo mức chênh lệch áp suất mặt bích đơn và mặt bích kép

Thời gian: | Đọc: 161

Trong quá trình sản xuất và sản xuất công nghiệp, một số bể được đo là dễ kết tinh, độ nhớt cao, cực kỳ ăn mòn và dễ đông đặc. Máy phát chênh lệch áp suất mặt bích đơn và đôi thường được sử dụng trong những trường hợp này. , Chẳng hạn như: bể chứa, tháp, ấm đun nước và bể chứa trong các nhà máy luyện cốc; bể chứa chất lỏng để sản xuất thiết bị bay hơi, bể chứa mức chất lỏng cho các nhà máy khử lưu huỳnh và khử nitơ. Cả anh em mặt bích đơn và đôi đều có nhiều ứng dụng, nhưng chúng khác với sự khác biệt giữa mở và kín. Bồn mở bích đơn có thể là bồn kín, còn bồn bích kép có thêm bồn kín cho người sử dụng.

Nguyên lý của cảm biến áp suất mặt bích đơn đo mức chất lỏng

máy phát áp lực mặt bích đơn

Bộ truyền áp suất một mặt bích thực hiện chuyển đổi mức bằng cách đo mật độ của bể mở, Đo mức của các thùng chứa mở
Khi đo mức chất lỏng của một thùng chứa mở, máy phát được lắp đặt gần đáy thùng chứa để đo áp suất tương ứng với chiều cao của mức chất lỏng phía trên nó. Như được hiển thị trong Hình 1-1.
Áp suất của mức chất lỏng của bình chứa được nối với phía áp suất cao của máy phát và phía áp suất thấp được mở ra khí quyển.
Nếu mức chất lỏng thấp nhất của dải thay đổi mức chất lỏng đo được cao hơn vị trí lắp đặt của bộ truyền thì bộ truyền phải thực hiện di chuyển tích cực.

Ví dụ về đo chất lỏng trong thùng chứa mở

Hình 1-1 Ví dụ đo chất lỏng trong bình chứa mở

Gọi X là khoảng cách thẳng đứng giữa mực chất lỏng thấp nhất và cao nhất cần đo, X=3175mm.
Y là khoảng cách thẳng đứng từ cổng áp suất của máy phát đến mực chất lỏng thấp nhất, y=635mm. ρ là mật độ của chất lỏng, ρ=1.
h là áp suất lớn nhất do cột chất lỏng X tạo ra, tính bằng KPa.
e là áp suất do cột chất lỏng Y tạo ra, tính bằng KPa.
1mH2O=9,80665Pa (tương tự bên dưới)
Phạm vi đo là từ e đến e+h nên: h=X·ρ=3175×1=3175mmH2O=31.14KPa
e=y·ρ=635×1= 635mmH2O= 6,23KPa
Nghĩa là, phạm vi đo của máy phát là 6,23KPa ~ 37,37KPa
Nói tóm lại, chúng tôi thực sự đo chiều cao của mức chất lỏng:
Chiều cao mực chất lỏng H=(P1-P0)/(ρ*g)+D/(ρ*g);
Lưu ý: P0 là áp suất khí quyển hiện tại;
P1 là giá trị áp suất đo phía cao áp;
D là lượng di cư bằng không.

Nguyên lý của máy phát áp suất mặt bích kép đo mức chất lỏng

máy phát áp lực mặt bích đôi

Bộ truyền áp suất mặt bích kép thực hiện chuyển đổi mức bằng cách đo mật độ của bể kín:Kết nối xung khô
Nếu khí phía trên bề mặt chất lỏng không ngưng tụ, ống nối ở phía áp suất thấp của máy phát vẫn khô. Tình trạng này được gọi là kết nối thí điểm khô. Phương pháp xác định phạm vi đo của máy phát cũng giống như phương pháp xác định mức chất lỏng trong thùng chứa mở. (Xem Hình 1-2).

Nếu khí trên chất lỏng ngưng tụ, chất lỏng sẽ tích tụ dần trong ống dẫn hướng áp suất ở phía áp suất thấp của máy phát, điều này sẽ gây ra lỗi đo lường. Để loại bỏ lỗi này, hãy đổ trước ống dẫn áp suất phía áp suất thấp của máy phát bằng một chất lỏng nhất định. Tình huống này được gọi là kết nối dẫn hướng áp suất ướt.
Trong tình huống trên, phía hạ áp của máy phát có một cột áp nên phải thực hiện di chuyển âm (xem hình 1-2)

Ví dụ về đo chất lỏng trong bình kín

Hình 1-2 Ví dụ về đo chất lỏng trong bình kín

Gọi X là khoảng cách thẳng đứng giữa mức chất lỏng thấp nhất và cao nhất cần đo, X=2450mm. Y là khoảng cách thẳng đứng từ cổng áp suất của máy phát đến mức chất lỏng thấp nhất, Y=635mm.
Z là khoảng cách từ đỉnh ống dẫn áp chứa đầy chất lỏng đến đường cơ sở của máy phát, Z=3800mm,
ρ1 là khối lượng riêng của chất lỏng, ρ1=1.
ρ2 là mật độ của chất lỏng làm đầy của ống dẫn phía áp suất thấp, ρ1=1.
h là cột áp suất lớn nhất được tạo ra bởi cột chất lỏng thử nghiệm X, tính bằng KPa.
e là cột áp suất lớn nhất được tạo ra bởi cột chất lỏng thử nghiệm Y, tính bằng KPa.
s là áp suất do cột chất lỏng đóng gói Z tạo ra, tính bằng KPa.
Phạm vi đo là từ (es) đến (h+es), sau đó
h=X·ρ1=2540×1 =2540mmH2O =24,9KPa
e=Y·ρ1=635×1=635mmH2O =6,23KPa
s=Z·ρ2=3800×1=3800mmH2O=37,27KPa
Vì vậy: es=6,23-37,27=-31,04KPa
h+e-s=24,91+6,23-37,27=-6,13KPa
Lưu ý: Nói tóm lại, chúng tôi thực sự đo chiều cao của mực chất lỏng: chiều cao mực chất lỏng H=(P1-PX)/(ρ*g)+D/(ρ*g);
Lưu ý: PX là để đo giá trị áp suất phía áp suất thấp;
P1 là giá trị áp suất đo phía cao áp;
D là lượng di cư bằng không.

Phòng ngừa cài đặt
Vấn đề lắp đặt mặt bích đơn
1. Khi máy phát màng cách ly mặt bích đơn cho bể hở được sử dụng để đo mức chất lỏng của bể chất lỏng hở, mặt L của giao diện phía áp suất thấp phải được mở ra khí quyển.
2. Đối với bình chứa chất lỏng kín, ống dẫn áp suất để dẫn áp suất trong bình chứa chất lỏng phải là đường ống ở phía L của giao diện phía áp suất thấp. Nó chỉ định áp suất tham chiếu của bể. Ngoài ra, luôn vặn van xả ở phía L để xả nước ngưng tụ trong khoang phía L, nếu không sẽ gây sai số khi đo mức chất lỏng.
3. Máy phát có thể được kết nối với lắp đặt mặt bích ở phía áp suất cao như trong Hình 1-3. Mặt bích ở mặt bên của bể nói chung là mặt bích có thể di chuyển được, được cố định vào thời điểm đó và có thể được hàn bằng một cú nhấp chuột, thuận tiện cho việc lắp đặt tại chỗ.

Ví dụ lắp đặt máy phát mức chất lỏng loại mặt bích

Hình 1-3 Ví dụ lắp đặt máy phát mức chất lỏng loại mặt bích

1) Khi đo mức chất lỏng của bình chứa chất lỏng, mức chất lỏng thấp nhất (điểm 0) phải được đặt ở khoảng cách từ 50mm trở lên tính từ tâm của phớt màng bên áp suất cao. Hình 1-4:

Ví dụ lắp đặt bồn chứa chất lỏng

Hình 1-4 Ví dụ lắp đặt bồn chứa chất lỏng

2) Lắp màng ngăn mặt bích ở phía áp suất cao (H) và thấp (L) của bình như minh họa trên nhãn máy phát và cảm biến.
3) Để giảm ảnh hưởng của chênh lệch nhiệt độ môi trường, các ống mao dẫn ở phía áp suất cao có thể được buộc lại với nhau và cố định để tránh ảnh hưởng của gió và rung (các ống mao dẫn của phần siêu dài nên được cuộn lại với nhau và cố định).
4) Trong quá trình lắp đặt, cố gắng không tạo áp suất giảm của chất lỏng bịt kín lên phốt màng nhiều nhất có thể.
5) Thân máy phát phải được lắp đặt ở khoảng cách hơn 600mm bên dưới bộ phận lắp đặt phớt màng ngăn mặt bích từ xa phía áp suất cao, để áp suất giảm của chất lỏng bịt kín mao quản được thêm vào thân máy phát càng nhiều càng tốt.

6) Tất nhiên, nếu nó không thể được cài đặt 600mm trở lên bên dưới phần lắp đặt của phần bịt màng mặt bích do giới hạn của các điều kiện lắp đặt. Hoặc khi vì lý do khách quan mà thân máy phát chỉ được lắp phía trên phần lắp phốt mặt bích thì vị trí lắp đặt của nó phải đáp ứng công thức tính toán sau.

công thức


1) h: chiều cao giữa bộ phận lắp đặt phớt màng mặt bích từ xa và thân máy phát (mm);
① Khi h<0, thân máy phát phải được lắp đặt phía trên h (mm) bên dưới phần lắp đặt phớt màng mặt bích.
②Khi h>0, thân máy phát phải được lắp đặt bên dưới h (mm) phía trên bộ phận lắp đặt phớt màng mặt bích.
2) P: Áp suất trong của bình chứa chất lỏng (Pa abs);
3) P0: Giới hạn dưới của áp suất mà thân máy phát sử dụng;
4) Nhiệt độ môi trường: -10~50℃.

Trước : Các loại máy phát áp lực Kế tiếp : Chọn lưu lượng kế theo nhu cầu
mặt sau